Đối với nữ lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ là 55 tuổi 04 tháng, sau đó mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Theo cáo trạng, chị Nguyễn Thị L. (27 tuổi, trú tại huyện Thạch Thất) đã có chồng và ba con gái, trong đó có cháu Đ.N.A. (3 tuổi). Sau khi chị L. ly hôn, bé A. ở cùng mẹ. Thời gian làm việc tại một xưởng mộc, chị L. nảy sinh tình cảm với Nguyễn Trung Huyên (làm nghề thợ mộc) và thuê phòng trọ ở với nhau như vợ chồng.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Do mâu thuẫn phát sinh trong cuộc sống nên chị L. và anh C. ly hôn, anh C nuôi cháu D. và cháu L., chị L. nuôi cháu Đ.N.A. Sau khi ly hôn, chị L. làm việc tại một xưởng mộc ở xã Hữu Bằng (Thạch Thất). Lần thứ ba, cuối tháng 10/2021, chị L. cùng Huyên đưa cháu A. chuyển đến
· Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên được trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về
. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Ly hôn là việc kết thúc mối quan hệ hôn nhân khi một hoặc cả hai bên đã quá mệt mỏi, không muốn tiếp tục hay cứu vãn mối quan hệ này nữa. Thủ tục ly hôn không chỉ đơn thuần là chấm dứt mối quan hệ giữa người vợ và người chồng mà bên cạnh đó còn có vấn đề tài sản và con cái. Vậy con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn? Hay cụ thể hơn nữa con bao nhiêu tháng tuổi thì được ly hôn thì quy định của pháp luật về vấn đề này ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn các thông tin trên. 1. Con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn thuận tình?2. Con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn đơn phương?3. Cơ sở pháp lý Con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn thuận tình? Trong nhiều trường hợp, do hôn nhân quá mệt mỏi, dẫn đến cả người vợ và người chồng thống nhất với nhau về vấn đề chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Đồng thời họ thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, nghĩa vụ đối với con cái và các vấn đề liên quan. Việc chấm dứt quan hệ hôn nhân với sự đồng thuận ở tất cả các phương diện đó được gọi là thuận tình ly hôn, căn cứ theo điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình. Đối với trường hợp này vì vợ, chồng đã có thỏa thuận với nhau về các vấn đề liên quan đến con cái nên ở bất kỳ độ tuổi nào của con cái vợ, chồng đều có thể nộp đơn ly hôn. 2. Con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn đơn phương? Con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn đơn phương? Khác với ly hôn thuận tình, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên hay ly hôn đơn phương được pháp luật quy định thêm về độ tuổi của con tại khoản 3 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình là chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Về nguyên tắc, cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu chấm dứt hôn nhân đơn phương. Tuy nhiên, thực tế phụ nữ và trẻ em luôn được xem xét với vị thế là thế yếu và các nhà lập pháp đã đặt ra các quy định để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, kể cả trong vấn đề ly hôn. Vấn đề này được đặt ra bởi lẽ thời gian thai sản làm hạn chế khả năng lao động tạo thu nhập, khả năng chăm sóc con mới sinh, cũng như tính đến mặt tâm sinh lý của người phụ nữ. Pháp luật hạn chế quyền của người chồng trong tình huống này nhằm hạn chế sự vô trách nhiệm của người chồng. Đối với quy định này, bạn cần hiểu rõ rằng, nếu người chồng muốn làm thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên thì không thể thực hiện được. Nhưng nếu người vợ có yêu cầu ly hôn đơn phương thì Tòa án xem xét theo các quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương khi con còn nhỏ, vợ chồng bạn còn cần lưu ý độ tuổi của con bởi độ tuổi cũng là yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét về người trực tiếp nuôi con khi ly hôn. Theo Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình hiện nay quy định như sau Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con để quyết định người trực tiếp nuôi con; Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, ở bất kỳ độ tuổi nào của con, vợ chồng đều có thể thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn. Ngược lại, người chồng bị pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly hôn theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên hay ly hôn đơn phương nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Cơ sở pháp lý Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Quang Huy về vấn đề con bao nhiêu tuổi thì được ly hôn theo quy định của pháp luật. Để được tư vấn cụ thể hơn các bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật ly hôn trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp. Trân trọng./.
Vợ chồng tôi ly hôn khi con gái tôi mới 32 tháng tuổi và vợ tôi được giao quyền trực tiếp nuôi con vì con dưới 36 tháng tuổi. Nhưng vợ tôi không có thu nhập, lối sống và nhân thân không tốt nên tôi muốn giành quyền nuôi con thì cần những điều kiện gì? Mẹ có đương nhiên được giao quyền trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi không? Cha không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có nghĩa vụ gì đối với con? Cha có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn không? Mẹ có đương nhiên được giao quyền trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động mvà không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của vậy, việc vợ bạn được giao quyền trực tiếp nuôi con vì con dưới 36 tháng tuổi là phù hợp quy định nêu trên. Tuy nhiên, trường hợp vợ bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi hôn Hình từ Internet Cha không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có nghĩa vụ gì đối với con?Căn cứ theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."Theo đó, trường hợp bạn không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với mẹ, cấp dưỡng cho con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn không?Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đâya Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi cona Người thân thích;b Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d Hội liên hiệp phụ nữ."Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục quy định trên, nếu muốn giành quyền trực tiếp nuôi con, bạn phải chứng minh vợ bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục căn cứ có thể là vợ bạn không có thu nhập và cũng không có tiền tích lũy để nuôi con, thường xuyên vắng nhà, không có thời gian dành cho con cái hoặc có hành vi, lối sống vi phạm pháp luật... Việc đánh giá, nhận định đủ hay không đủ điều kiện nuôi con do Hội đồng xét xử quyết định. Khi có yêu cầu Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi cạnh đó, vợ chồng bạn cũng có thể thỏa thuận con được giao trực tiếp cho cha nuôi dưỡng. Nếu xét thấy yêu cầu này là tự nguyện, xuất phát từ quyền lợi của con cái thì cũng được pháp luật công nhận.
Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Tôi năm nay 28 tuổi, đã kết hôn với anh T được 2 năm. Hiện tại chúng tôi có một con 09 tháng tuổi. Trong thời gian sinh sống với nhau, chồng tôi có những hành vi ghen tuông vô cớ và đánh đập tôi nhiều lần. Xin luật sư cho biết, liệu khi con dưới 1 tuổi tôi có được làm đơn ly hôn không? Và khi ly hôn ai được quyền nuôi con dưới 1 tuổi? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy. Căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin tư vấn về ly hôn khi con dưới 1 tuổi như sau 1. Căn cứ pháp lý2. Con dưới 1 tuổi có được ly hôn không?3. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn khi con dưới 1 Bước 1 Chuẩn bị giấy Bước 2 Nộp hồ Bước 3 Tòa án xem xét và giải Bước 4 Tòa án ra bản án, quyết định4. Quyền nuôi con sau khi ly hôn khi con dưới 1 tuổi?5. Vợ có quyền ly hôn khi con dưới 1 tuổi không?6. Ai được quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn?7. Căn cứ pháp lý 1. Căn cứ pháp lý Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Theo nguyên tắc chung, ly hôn là quyền của nam nữ. Khi đời sống hôn nhân giữa vợ chồng không có tiếng nói chung thì cả 2 vợ chồng hay những người thân thích khác theo quy định pháp luật đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 1 tuổi, pháp luật sẽ chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng. Vào thời điểm này, nếu chồng nộp đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn của chồng. Pháp luật không có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ. Vậy, con dưới 1 tuổi có được ly hôn không? Nếu hai vợ chồng có con dưới 1 tuổi nhưng tự thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng, về tài sản chung cũng như quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn khi con dưới 1 tuổi. Còn trong trường hợp khi đang nuôi con dưới 1 tuổi thì vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn nếu có căn cứ. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn cứ đơn phương ly hôn bao gồm Căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng… làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Con dưới 1 tuổi có được ly hôn không? 3. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn khi con dưới 1 tuổi Về thủ tục ly hôn thì có thể thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương sau khi con trên 01 tuổi hoặc thủ tục ly hôn thuận tình khi hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau và cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bước 1 Chuẩn bị giấy tờ Về cơ bản, hồ sơ, giấy tờ trong trường hợp này cần phải chuẩn bị gồm Đơn ly hôn Tùy theo là đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn mà sẽ có những mẫu đơn phù hợp. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính. Nếu không có thì có thể liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin cấp bản sao; Chứng minh nhân dân của vợ và chồng bản sao có chứng thực; Giấy khai sinh của các con bản sao có chứng thực; Sổ hộ khẩu bảo sao có chứng thực; Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực. Bước 2 Nộp hồ sơ Sau khi chuẩn bị xong giấy tờ, tài liệu có thể nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền hoặc có thể nộp qua đường bưu điện Thuận tình ly hôn Hai vợ chồng có thể thỏa thuận nơi nộp hồ sơ ly hôn thuận tình là Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của vợ/chồng. Đơn phương ly hôn Gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 3 Tòa án xem xét và giải quyết Sau khi xem xét hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý hoặc không. Trong trường hợp từ chối, Tòa án sẽ nêu rõ lý do. Thời gian này, các đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí; Tòa án tiến hành hòa giải… Thông thường, căn cứ vào mức độ, tính chất của từng trường hợp, thời gian để giải quyết một vụ án đơn phương ly hôn có thể kéo dài từ 4 – 6 tháng và khoảng 2 – 3 tháng nếu là thuận tình ly hôn. Bước 4 Tòa án ra bản án, quyết định Kết quả của quá trình giải quyết ly hôn là bản án hoặc quyết định của Tòa án. Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt nếu bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật… 4. Quyền nuôi con sau khi ly hôn khi con dưới 1 tuổi? Vậy khi ly hôn, quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn sẽ giải quyết thế nào? Về nguyên tắc, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình có quy định, đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện cần thiết để nuôi con hoặc theo thỏa thuận khác của cha mẹ phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, trong trường hợp con dưới 1 tuổi, khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết về việc nuôi con áp dụng theo nguyên tắc như quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn. Theo đó, sẽ ưu tiên giao quyền trực tiếp nuôi con cho người mẹ. Trừ trường hợp xét thấy người mẹ đều không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc vợ chồng thỏa thuận để người cha trực tiếp nuôi con thì Tòa án xem xét quyết định giao con cho người cha. 5. Vợ có quyền ly hôn khi con dưới 1 tuổi không? Theo nguyên tắc chung, kết hôn và ly hôn là quyền của nam nữ. Khi đời sống hôn nhân giữa vợ chồng không có tiếng nói chung thì cả 2 vợ chồng hay những người thân thích khác theo quy định pháp luật đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 1 tuổi, pháp luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng. Vào thời điểm này, nếu chồng nộp đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn của chồng bạn. Pháp luật không có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ. Vậy, con dưới 1 tuổi có được ly hôn không? Đối chiếu với quy định trên vào trường hợp cụ thể của bạn, khi đang nuôi con dưới 1 tuổi thì bạn là vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ đơn phương ly hôn. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn cứ đơn phương ly hôn bao gồm Căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;… làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 6. Ai được quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn? Bạn với tư cách là vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn khi con bạn mới được 09 tháng tuổi. Vậy khi bố mẹ ly hôn, con sẽ theo ai? Quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn giải quyết như thế nào? Về nguyên tắc, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình có quy định, đối với con dưới 36 tháng tuổi, người mẹ sẽ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện cần thiết để nuôi con hoặc theo thỏa thuận khác của cha mẹ phù hợp với lợi ích của con. Trong trường hợp con dưới 1 tuổi, khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết về việc nuôi con áp dụng theo nguyên tắc như quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn. Theo đó, sẽ ưu tiên giao quyền trực tiếp nuôi con cho người mẹ. Trừ trường hợp xét thấy người mẹ đều không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc vợ chồng thỏa thuận để người cha trực tiếp nuôi con thì Tòa án xem xét quyết định giao con cho người cha. Đối chiếu vào trường hợp trên của bạn, khi vợ chồng ly hôn mà con đang 09 tháng tuổi thường sẽ giao quyền trực tiếp nuôi con cho người mẹ. Tuy nhiên người trực tiếp nuôi con có thể bị thay đổi nếu có sự thỏa thuận giữa cha mẹ hoặc người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của con. 7. Căn cứ pháp lý Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Trên đây là toàn bộ lời tư vấn về ly hôn khi con dưới 1 tuổi. Mọi thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề này hoặc cần tư vấn ly hôn, cách làm đơn ly dị hay muốn sử dụng dịch vụ ly hôn, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài 19006588 gặp Luật sư tư vấn ly hôn trực tuyến của Luật Quang Huy để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra, nếu có nhu cầu ly hôn nhanh, bạn có thể sử dụng dịch vụ ly hôn của chúng tôi tại đây Trân trọng./.
Con còn quá nhỏ, dưới 1 tuổi phải làm thế nào để được ly hôn? Con dưới 1 tuổi ai có thẩm quyền yêu cầu ly hôn? TAND có giải quyết ly hôn khi con còn nhỏ? Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn?Mặc dù hiện nay pháp luật cho phép các bên vợ hoặc chồng có quyền ly hôn đơn phương nếu có lý do chính đáng, tuy nhiên trong một số trường hợp quyền ly hôn đơn phương của người chồng lại bị hạn chế, cụ thể là con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được ly hôn. Vậy nếu muốn ly hôn khi con chung chưa đủ 12 tháng tuổi thì người chồng phải làm gì? Sau đây là nội dung tư vấn của Ban Biên tập – Công ty Luật Dương Gia về vấn đề này để mọi người nắm rõ. Mục lục bài viết 1 1. Khái niệm ly hôn 2 2. Các hình thức ly hôn 3 3. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi con dưới 1 tuổi 4 4. Thủ tục ly hôn khi con dưới 1 tuổi 5 5. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn 1. Khái niệm ly hôn Khái niệm ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó đây là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng dựa trên bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật. Ly hôn thuận tình Là hình thức ly hôn mà vợ chồng đều cùng nhau yêu cầu ly hôn. Lúc này Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu cả hai bên vợ chồng thật sự đều tự nguyện ly hôn và cả hai ã thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung, việc chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con dựa trên việc đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con; trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được những vấn đề nêu trên hoặc có thỏa thuận được nhưng nội dung thỏa thuận không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì lúc này Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn. Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên Việc ly hôn đơn phương sẽ được Tòa án chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây + Khi một người bị Tòa án tuyên bố mất tích và vợ hoặc chồng của người đó có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn. + Nếu có căn cứ chứng minh tình trạng sau đây thì Tòa án sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn sau khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải tại Tòa án không thành, cụ thể một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài hoặc mục đích của hôn nhân không đạt được. + Khi có căn cứ chứng minh việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người còn lại thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn khi có yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích của người bị bạo lực gia đình mà người đó là người bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức hay làm chủ được hành vi của bản thân. 3. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi con dưới 1 tuổi Quy định chung của pháp luật về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn – Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo phương thức ly hôn thuận tình hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp người vợ đang mang thai, đang sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi với mục đích nhằm bảo vệ sức khỏe, quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em. – Cha, mẹ hoặc người thân thích khác của một bên vợ, chồng là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của người đó thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu người đó bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc các bệnh khác dẫn đến việc không thể nhận thức hoặc không thể làm chủ được hành vi của mình. Ta có thể thấy, ngoài hai hình thức ly hôn là thuận tình do hai bên cùng hỏa thuận và hình thức ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên thì bên thứ ba là cha, mẹ, người thân thích khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho cặp vợ chồng. Quyền yêu cầu ly hôn khi con chưa đủ 01 tuổi Theo các quy định nêu trên người chồng không thể yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì các bên vẫn có thể ly hôn khi con chưa đủ 12 tháng tuổi + Hai vợ chồng cùng thỏa thuận và yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn tức là ly hôn thuận tình; + Người vợ là người yêu cầu ly hôn đơn phương đối với người chồng vì trường hợp này pháp luật không có quy định ngăn cấm. Còn lại nếu không thuộc hai trường hợp trên thì bắt buộc phải chờ con trên 12 tháng tuổi và có lý do chính đáng theo quy định thì người chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. 4. Thủ tục ly hôn khi con dưới 1 tuổi – Bước 1, chuẩn bị hồ sơ Một trong hai bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai trong trường hợp ly hôn thuận tình chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ tập hợp thành 01 bộ hồ sơ sau + Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn. Đối với mẫu đơn người dân có thể đến trực tiếp Tòa án nhân dân cấp huyện để lấy hoặc tìm hiểu thông tin về mẫu đơn trên mạng internet; + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính hoặc nếu không có bản chính thì có thể liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin cấp trích lục bản sao từ sổ gốc; + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân của vợ và chồng cung cấp bản sao có chứng thực; + Sổ hộ khẩu của vợ và chồng nộp bảo sao có chứng thực; + Giấy khai sinh của các con chung nếu có bản sao có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với các tài sản chung nếu có nộp bản sao có chứng thực; + Các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho lý do ly hôn trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên; các tài liệu, chứng cứ chứng minh điều kiện của bản thân nếu có tranh chấp về quyền nuôi con. – Bước 2, nộp hồ sơ Sau khi chuẩn bị xong 01 bọ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sư cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của luật để giải quyết. Đầu tiên các bên sẽ phải gửi đến Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để giải quyết sơ thẩm, nếu một trong các bên kháng cáo hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp có thẩm quyền kháng nghị thì sẽ tiếp tục giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hình thức nộp hồ sơ có thể là nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp bằng đường bưu điện. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi ly hôn được xác định theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau + Đối với trường hợp ly hôn thuận tình Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú bao gồm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú hoặc Tòa án nhân dân nơi làm việc một trong các bên vợ chồng. Việc lựa chọn Tòa án sẽ do hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau. + Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết. – Bước 3, giải quyết ly hôn + Bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án tiến hành tiếp nhận, sau đó chuyển cho Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết để xem xét hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ kèm theo. + Sau khi xem xét hồ sơ, Thẩm phán sẽ ra thông báo thụ lý hoặc không thụ lý vụ việc. Trong trường hợp nếu không thụ lý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng. + Nếu vụ việc được Tòa án chấp nhận giải quyết thì các bên đương sự tiến hành việc nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí theo quy định của luật. + Thủ tục hòa giải Sau khi các bên đương sự hoàn tất nghĩa vụ về án phí thì Tòa án thực hiện thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, các bên tiếp tục quan hệ hôn nhân. Nếu hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho các bên. + Xét xử Sau khi có kết quả là hòa giải không thành và quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án thực hiện các bước chuẩn bị xét xử theo quy định của luật và tiến hành mở phiên tòa xét xử. – Bước 4, ban hành bản án, quyết định công nhận thuận tình ly hôn Kết quả cuối cùng của quá trình giải quyết ly hôn là bản án hoặc quyết định của Tòa án. Trường hợp ly hôn thuận tình Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, còn nếu ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ ra bản án. Thông thường, căn cứ vào mức độ, tính chất của từng vụ việc cụ thể mà thời gian để giải quyết một vụ án đơn phương ly hôn có thể kéo dài từ 2 tháng đến 6 tháng và thời gian giải quyết thuận tình ly hôn là khoảng 01 tháng đến 02 tháng. 5. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn Theo quy định quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày mà bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đối với cấp xét xử sơ thẩm thì bản án sẽ có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, 07 ngày kể từ ngày ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị. Sau khi Tòa án đã giải quyết ly hôn và bản án, quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án phải có trách nhiệm gửi những văn bản này cho các bên đương sự; cơ quan trước đây đã thực hiện việc đăng ký kết hôn của các bên để tiến hành thủ tục ghi nội dung ly hôn vào sổ hộ tịch; các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Khi ly hôn, ngoài việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về tài sản, tranh chấp quyền nuôi con con và nghĩa vụ cấp dưỡng cũng rất được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, trong trường hợp có con dưới 36 tháng tuổi thì có được phép ly hôn không? Cha mẹ ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi được quy định như thế nào? Các bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau Theo quy định của Khoảm 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Trường hợp mẹ không có đủ điều kiện nuôi con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác thì người có đủ điều kiện được nuôi con. Việc thỏa thuận về người nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải được Tòa án công nhận. Để được Tòa án công nhận về thỏa thuận nuôi con khi ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi phải đáp ứng được điều kiện sau Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản theo quy định của luật dân sự. Là sự tự do ý chí, sự tự nguyện các bên, không bị dụ dỗ, ép buộc, đe dọa,…. Thỏa thuận đảm bảo quyền lợi chính đáng của con. Đồng thời phải đảm bảo cho con có quyền phát triển tốt nhất. Đây là yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét, cân nhắc. Bởi lẽ nếu thỏa thuận một bên cha hoặc mẹ được nuôi con nhưng người này có lối sống không lành mạnh như cờ bạc, rượu chè, gây gổ,….thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của con. Khi đó, mặc dù các bên có thỏa thuận nhưng Tòa án sẽ không chấp nhận thỏa thuận nuôi con dưới 36 tháng tuổi của các bên. Trẻ 36 tháng tuổi còn nhỏ, cần có nhiều sự quan tâm, chăm sóc của mẹ. Trường hợp cha mẹ không thỏa thuận được ai nuôi con thì con sẽ được giao cho mẹ chăm sóc. Trường hợp mẹ không có đủ điều kiện kinh tế để nuôi con. Tuy nhiên, người mẹ lại có đủ điều kiện về nhân thân có nơi sở, có công việc, thu nhập,…, tinh thần có thời gian chăm sóc con, vui chơi với con,… thì có thể yêu cầu được quyền nuôi con và yêu cầu được hưởng trợ cấp nuôi con từ người cha. 2. Thủ tục ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi thế nào? Theo quy định, người chồng không được phép yêu cầu ly hôn khi có con dưới 12 tháng tuổi. Các trường hợp khác không cấm, hạn chế ly hôn. Thủ tục ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi và từ đủ 12 tháng tuổi được thực hiện theo trình tự sau B1 Nộp đơn yêu cầu ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi đến Tòa án Trường hợp thuận tình ly hôn Tòa án tiếp nhận đơn là tòa án cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Trường hợp đơn phương ly hôn Tòa án tiếp nhận đơn là tòa án cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. B2 Nộp tiền tạm ứng án phí vụ, việc ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi Sau khi nộp đủ hồ sơ, Tòa án ra thông báo yêu cầu nộp tạm ứng án phí; Đương sự nộp án phí tại Chi cục thi hành án dân sự. Sau khi nộp tiền, mang biên lai nộp tiền cho Tòa để Tòa thụ lý. B3 Hòa giải giữa các bên trong vụ án ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể có các trường hợp sau Nếu hòa giải thành Toàn án đình chỉ giải quyết vụ án, vợ chồng về đoàn tụ; Nếu hòa giải không thành Nếu thỏa thuận được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Tòa án xem xét và giải quyết công nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự; Nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Tòa án đem vụ án ra xét xử và quyết định ai là người có quyền nuôi con. Khi đó, cha mẹ phải chứng minh mình có điều kiện chăm sóc, bảo vệ con tốt hơn để giành được quyền nuôi con. Xem thêm Ly hôn khi mất đăng ký kết hôn. 3. Quyền lợi người không được nuôi con sau khi ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi? Quyền lợi của người không trực tiếp nuôi con quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình. Người không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom con. Cụ thể Nghĩa vụ và quyền lợi của người không trực tiếp nuôi con được quy định cụ thể như sau Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Cấp dưỡng nuôi con; Thăm non con mà không ai được cản trở; Hành vi nghiêm cấm Cản trở, gây ảnh hưởng đến việc chăm sóc con của người trực tiếp nuôi con. Được yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật. Như vậy, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, cấp dưỡng con. Đây vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của họ. Người trực tiếp nuôi con phải tạo điều kiện cho người kia được thăm nom con. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 0969324395 để được giải đáp. Xem thêm Các công việc cần làm ngay sau khi thành lập công ty Bí quyết đăng ký thương hiệu độc quyền được cấp giấy chứng nhận 100% Thủ tục pháp lý mở xưởng sản xuất gỗ công nghiệp, gỗ nội thất Dịch vụ xin Giấy phép lao động cho người nước ngoài Thủ tục gia hạn Giấy phép lao động ở Hà Nam
ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi